Vảy nến là một trong các căn bệnh da liễu phổ biến nhất hiện nay, không chỉ tại riêng Việt Nam mà còn trên toàn thế giới. Theo các con số thống kê, tỷ lệ người nhiễm bệnh này chiếm khoảng 5% tại Châu Âu, 2% ở cả châu Á và châu Phi (theo Wikipedia). Vảy nến tuy không gây bất kỳ nguy hại, đe dọa gì đến sinh mạng thế nhưng những ảnh hưởng của nó tới ngoại hình, tâm lý và đời sống của người bệnh thì thực sự kinh khủng!

Căn bệnh vảy nến là gì?

Vảy nến là tên gọi chỉ tình trạng tăng sinh tế bào da và viêm. Khi mắc bệnh này, quá trình tế bào da mới mọc ra thay thế tế bào da cũ tại người bệnh sẽ diễn ra nhanh gấp 10 lần so với người bình thường, gây ra việc các tế bào bị dồn ứ lại.

Triệu chứng của bệnh vảy nến

Dấu hiệu đặc trưng nhất của nhóm bệnh vảy nến là làn da nhận biết các mảng rất lớn màu đỏ tía, phân rõ ranh giới với khu vực da lành hoặc các mảng vảy màu trắng xuất hiện xếp lớp như vảy cá, khi cạo sẽ bong tróc, rụng ra như khi cạo vào thân cây đèn cầy. Các vị trí phát bệnh thường nằm tại khuỷu tay, đầu gối, da đầu, mặt,… bên cạnh đó cả khu vực sinh dục!

Khi bị vảy nến nhẹ, những dấu hiệu trên chỉ xâm nhập một vài chỗ trên da, tuy nhiên một khi căn bệnh đã nặng thì có thể lan trên diện rộng, nguy hại hơn là khắp người, khiến toàn thân bệnh nhân đỏ như con tôm luộc. Điều này không chỉ tạo nên ảnh hưởng nặng nề đến ngoại hình mà còn cả tinh thần, công việc và cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của họ.


Lý do gây nên căn bệnh vảy nến

Nói về điều này, GS - TS Phạm Văn Hiển, Nguyên Viện trưởng Viện da liễu TW cho thấy, hiện những nhà khoa học vẫn chưa xác định rõ nguyên nhân chính xác dẫn đến căn bệnh Vảy nến là gì!

Có khả năng nói, nguyên nhân dẫn đến nhóm bệnh quái ác này rất phức tạp và đến nay vẫn là một ẩn số lớn! Thế nhưng, người ta cũng đã chỉ ra được, một số yếu tố sau đây có mối giao hợp vô cùng mật thiết với căn nguyên tạo nên nhóm bệnh. Cụ nguy cơ như sau:

Chấn thương hoặc các vết trầy xước nhẹ có khả năng tiềm ẩn khả năng bùng phát vảy nển.

Nhiễm trùng đường hô hấp trên như viêm họng, viêm amidan có thể tạo cơ hội cho vảy nến nguy cơ giọt xâm nhập bệnh nhân hoặc khiến cho tình trạng nhóm bệnh vảy nến trở nên trầm trọng hơn. Hơn thế nữa, bệnh HIV cũng làm nặng thêm bệnh lý vẩy nến.

Yếu tố tâm lý: Stress, lo ngại, căng thẳng kéo dài cũng được xem như một trong những tác nhân hàng đầu gây vảy nến, khiến nếu xấu đi hoặc tái phát liên tục.

Bởi yếu tố thời tiết

Vì thường xuyên uống rượu bia, hút thuốc lá

Béo phì: Cân nghiêm trọng quá rất lớn không chỉ làm tăng khả năng mắc những bệnh lý tim mạch mà còn làm tăng khả năng mắc bệnh vảy nến. Các mảng da bệnh lý vảy nến thường tiến triển ở nếp nhăn và nếp gấp của da.

Làm biện pháp nào để điều trị bệnh lý vẩy nến?

Khá nhiều biện pháp điều trị bệnh lý vẩy nến. Trước tiên, người chăm sóc sức khỏe cho con quý vị có khả năng đề nghị thoa các loại kem, thuốc mỡ hoặc thuốc nước chứa steroid. Các thuốc này được bôi vào khu vực da bị đỏ và có vẩy 1 hoặc 2 lần mỗi ngày khi cần. Kem calcipotriene (Dovonex) hoặc thuốc mỡ calcitrol (Vectical) là các thuốc khác để điều trị bệnh lý vẩy nến.

Trường hợp con quý vị mắc bệnh vẩy nến nghiêm trọng hơn (những tổn thương nghiêm trọng hoặc đa số tổn thương), người chăm sóc sức khỏe của cháu có khả năng đề nghị dùng những cách điều trị khác. Đôi khi, trẻ em mắc bệnh vẩy nến cần được khắc phục bằng ánh sáng tia cực tím (ánh sáng điều trị liệu). Trong một vài nếu, người chăm sóc sức khỏe sẽ khắc phục bệnh vẩy nến bằng các thuốc qua đường uống (miệng) hoặc tiêm mà sẽ có tác dụng tới toàn bộ cơ thể.

Hãy luôn tuân theo chỉ dẫn của người chăm sóc cho con quý vị trong việc khắc phục. Tình trạng con quý vị đang được điều trị bệnh vẩy nến, người chăm sóc sức khỏe phải được gặp cháu thường xuyên. Hãy tránh gặp phải câu hỏi với da bằng cách:


• Giúp con quý vị tránh bị tổn thương da

- Mặc đồ bảo vệ khi chơi những môn thể thao mà có khả năng tạo nên vết thương đến da.

• Tránh mặc quần áo chật và đi giầy chật.

• Tránh bị cháy nắng, bởi điều này có thể dẫn đến hại cho da và dẫn đến các tổn thương mới. Một lượng nhỏ ánh nắng mặt trời có khả năng có ích.

Nguồn:phong kham da khoa au a